1. Người cha – Bjørnstjerne Bjørnson (Na Uy), Nobel 1903. Ngô Bích Thu dịch.
2. Người gác đèn biển – Henryk Sienkiewicz (Ba Lan), Nobel 1905. Nguyễn Hữu Dũng dịch.
3. Phép lạ của Purun Bahagat – Rudyard Kipling (Anh), Nobel 1907. Lê Văn Viện dịch.
4. Tại sao Giáo Hoàng sống lâu thế? – Selma Lagerlöf (Thụy Điển), Nobel 1909. Nguyễn Thế Công dịch.
5. Bức chân dung người mẹ - Selma Lagerlöf (Thụy Điển), Nobel 1909. Ngọc Thọ dịch.
6. Quan chánh án – Rabindranath Tagore (Ấn Độ), Nobel 1913. Hoàng Cường dịch.
7. Nô lệ của tình yêu – Knut Hamsun (Na Uy), Nobel 1920. Đào Minh Hiệp dịch.
8. Cranhcơbiơ – Anatole France (Pháp), Nobel 1921. Hoàng Huy dịch.
9. Chàng Hanrahan tóc đỏ - William Yeats (Ireland), Nobel 1923. Dương Tường dịch.
10. Số phận – Wladyslaw Reymont (Ba Lan), Nobel 1924. Lê Bá Thự dịch.
11. Serenade – George Bernard Shaw (Anh), Nobel 1925. Ngô Thanh Tâm dịch.
12. Ngài Friđơman bé nhỏ - Thomas Mann (Đức), Nobel 1929. Hoàng Hữu Kỹ dịch.
13. Cuộc đời tươi đẹp – Ivan Bunin (Nga), Nobel 1933. Hà Ngọc dịch.
14. Hãy suy nghĩ đi Giacôminô – Luigi Pirandello (Italia), Nobel 1934. Quỳnh Dung dịch.
15. Đom đóm của tình yêu – Luigi Pirandello (Italia), Nobel 1934. Hoàng Hải - Lê Sơn dịch.
16. Con quỷ già – Pearl Buck (Mỹ), Nobel 1938. Dương Tường dịch.
17. Chuyến đi cuối cùng của Kirsten – Johannes V. Jensen (Đan Mạch), Nobel 1944. Ngô Văn Phú dịch.
18. Bông hồng cho Emily – William Faulkner (Mỹ), Nobel 1949. Hoàng Hữu Phê dịch.
19. Bố và tôi – Pär Lagerkvist (Thụy Điển), Nobel 1951. Nhật Chiêu dịch.
20. Rơi xuống biển – Winston Churchill (Anh), Nobel 1953. Phạm Viêm Phương dịch.
21. Khu trại người da đỏ - Ernest Hemingway (Mỹ), Nobel 1954. Nguyễn Tuấn Khanh dịch.
22. Kẻ phản bội một linh hồn bối rối – Albert Camus (Pháp), 1957. Vũ Đình Phòng dịch.
23. Đám cưới – Ivo Andrić (Nam Tư), Nobel 1961. Lê Đức Thụ dịch.
24. Cửa đóng then cài - Ivo Andrić (Nam Tư), Nobel 1961. Lê Đức Thụ dịch.
25. Chạy trốn – John Steinbeck (Mỹ), Nobel 1962. Đào Thu Hằng dịch.
26. Gái hai chồng – Mikhail Sholokhov (Nga), Nobel 1965. Hà Ngọc dịch.
27. Cái vỏ cam – Shmuel Agnon (Do Thái), Nobel 1966. Nguyễn Thu Hồng dịch.
28. Juan ăn kiến – Miguel Ángel Asturias (Guatemala), Nobel 1967. Nguyễn Trung Đức dịch.
29. Sự tích núi lửa - Miguel Ángel Asturias (Guatemala), Nobel 1967. Nguyễn Trung Đức dịch.
30. Tiếng tre hoa đào – Yasunari Kawabata (Nhật), Nobel 1968. Nguyễn Hào dịch.
31. Vịnh cánh cung - Yasunari Kawabata (Nhật), Nobel 1968. Vũ Đình Bình dịch.
32. Cái chết của Lôhengrin – Heinrich Böll (Đức), Nobel 1972. Quang Chiến dịch.
33. Đồng đôla bất hạnh – Patrick White (Australia), Nobel 1973. Đinh Việt Tú dịch.
34. Thần chết thường ẩn sau ái tình – Gabriel Garcia Marquez (Colombia), Nobel 1982. Nguyễn Trung Đức dịch.
35. Thiên đường trẻ thơ – Naguib Mahfouz (Ai Cập), Nobel 1988. Vũ Đình Bình dịch.
36. Vong linh anh bạn cao kiều – Camilo José Cela (Nobel 1989. Nguyễn Trung Đức dịch.
37. Cuộc đời mình với sóng – Octavio Paz (Mexico), Nobel 1990. Nguyễn Trung Đức dịch.
38. Cái tìm được – Nadine Gordimer (Nam Phi), Nobel 1991. Lê Huy Bắc dịch.
39. Những cuộc đời bị phù phép - Nadine Gordimer (Nam Phi), Nobel 1991. Dương Tường dịch.
40. Cây mưa thông minh – Kenzaburō Ōe (Nhật), Nobel 1994. Dương Tường dịch.
41. Tôi mù rồi – José Saramago (Bồ Đào Nha), Nobel 1998. Vũ Kim Thu dịch.
42. Thế kỷ của tôi – Günter Grass (Đức) Nobel 1999. Nguyễn Trung Đức giới thiệu và dịch (Theo bản tiếng Tây Ban Nha của Miguel Sáeinz, đăng trên báo EL PAIS, 4-10-1999).